Nhiều bạn chỉ tập trung vào luyện từ vựng mà hoàn toàn bỏ qua ngữ pháp. Theo thời gian, bạn vẫn có thể giao tiếp bằng tiếng Anh nhưng các câu của bạn không diễn đạt được nhiều ý tưởng. Chẳng hạn, nếu không biết sử dụng thì, bạn không thể kể câu chuyện trong quá khứ hay bàn về dự định tương lai. Các mốc thời gian của bạn bị xáo trộn, không theo trình tự thống nhất.
Một khi bạn đã có thói quen nói tiếng Anh không cần ngữ pháp, bạn rất mất thời gian đế khắc phục. Điều này cực kì tai hại vì ngữ pháp là một tiêu chí chấm điểm trong phần thi Speaking và Writing IELTS. Chưa dự thi bạn đã mất điểm phần này, hãy tập trung ôn luyện ngữ pháp IELTS nếu muốn nâng band điểm của mình.
Khi nắm chắc về thì, về các cấu trúc nhấn mạnh, liên kết và đảo ngữ, bạn có thể
trình bày ý tưởng lưu loát mà không sợ đối phương hiểu lầm. Ngoài việc đảm bảo
yếu tố thời gian, không gian, ngữ pháp còn giúp bạn thể hiện cảm xúc, mong muốn
khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Ví dụ, khi bạn muốn nhờ người khác mở cửa sổ, bạn
nên nói: “Could you please open the window?” thay vì “Open the window!” Cấu trúc
câu mệnh lệnh khác với câu cầu khiến, mang đến cảm nhận khác nhau đối với người
đối diện.
Ngữ pháp bao gồm các quy tắc rõ ràng và chặt chẽ, giúp người sử dụng tiếng Anh hình thành lối tư duy có hệ thống, có liên kết với nhau. Khi đặt suy nghĩ vào trong một cấu trúc, bạn dễ nảy ra ý tưởng, bạn biết nên nói gì trước nói gì sau. Văn phong tiếng Anh cũng không giống tiếng Việt, nếu nắm chắc cấu trúc ngữ pháp, bạn sẽ viết và nói thật tự nhiên, không gặp nhiều vấn đề như cách nói hoặc viết dịch từ tiếng Việt.
Nếu biết cách sắp xếp các từ và cụm từ, bạn có thể nhanh chóng viết câu viết đoạn chính xác mà không cần nhiều thời gian suy nghĩ hay chỉnh sửa. Một người học ngữ pháp tiếng Anh bài bản còn giúp thay đổi tư duy, hoàn toàn khác với lối tư duy ban đầu.
Trong tiếng Việt không có khái niệm về thời gian, động từ không thay đổi hình thức trong quá khứ, hiện tại hay tương lai. Do đó các thí sinh người Việt thường mắc lỗi sai chia thì.
Ví dụ 1:
I went to Ann's house yesterday and we watch Friends together.
Đây là một câu sai ngữ pháp, cụ thể là chia thì chưa chính xác. Viết lại câu này như sau:
I went to Ann's house yesterday and we watched Friends together.
Ví dụ 2:
Linh gets up at 7.00 AM everymorning. Then she will have breakfast with her family.
Đây cũng là một câu sai ngữ pháp về chia thì. Thời gian trong câu là thời gian hiện tại, nói về một thói quen, một hành động lặp đi lặp lại. Do đó, câu này sử dụng thì hiện tại đơn để chính xác:
Linh gets up at 7.00 AM everymorning. Then she has breakfast with her family.
Tiếng Anh có những quy tắc cụ thể về chủ ngữ và động từ tương ứng. Mỗi động từ có nhiều hình thức khác nhau, tuỳ vào chủ ngữ là gì mà bạn chọn lựa hình thức động từ phù hợp. Lỗi sai này rất nhiều người học tiếng Anh mắc phải, không chỉ riêng người Việt, mà còn những thí sinh có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ đơn lập, không biến đổi hình thái như tiếng Thái, tiếng Trung, tiếng Khmer…
Ví dụ 1:
Penny like Chinese food.
Câu này chia sai động từ thì hiện tại đơn. Viết lại như sau:
Penny likes Chinese food.
Ví dụ 2:
I listens to Spanish hip hop.
Câu này chia sai động từ thì hiện tại đơn. Viết lại như sau:
I listen to Spanish hip hop.
Tiếng Việt và nhiều ngôn ngữ khác không có khái niệm mạo từ, do đó rất nhiều thí sinh bỏ qua mạo từ hoặc dùng sai mạo từ khi viết tiếng Anh. Bạn cần ghi nhớ quy tắc sau: dùng a/an cho danh từ số ít không xác định, dùng the cho danh từ xác định.
Ví dụ 1:
Yesterday Raj ate apple for lunch.
Câu trên thiếu mạo từ cho danh từ apple. Viết lại như sau:
Yesterday Raj ate an apple for lunch.
Ví dụ 2:
Ross read book written by my uncle twice.
Câu trên thiếu mạo từ cho danh từ book. Viết lại như sau:
Ross read the book written by my uncle twice.
Một lưu ý khi so sánh tính từ là quy tắc đối với tính từ ngắn và tính từ dài không hề giống nhau. Với tính từ ngắn, bạn thêm đuôi -er, với tính từ dài, từ 2 âm tiết trở lên, bạn thêm more trước tính từ trong cấu trúc so sánh hơn. Trong cấu trúc so sánh nhất, bạn thêm đuôi -est cho tính từ ngắn, thêm most trước tính từ dài. Đây là điểm ngữ pháp IELTS quan trọng cho phần thi Writing Task 1 mô tả biểu đồ
Ví dụ 1:
Amy is more tall than me.
Hình thức tính từ trong câu này không chính xác. Viết lại như sau:
Amy is taller than me.
Ví dụ 2:
Monica is the beautifulest girl in the school
Hình thức tính từ trong câu này không chính xác. Viết lại như sau:
Monica is the most beautiful girl in the school.
Trạng từ cũng là một điểm ngữ pháp phức tạp, dễ nhầm lẫn khi sử dụng. Trạng từ chia thành nhiều loại, đặt ở các vị trí khác nhau.
Ví dụ 1:
He goes to church on Sundays usually.
Vị trí trạng từ trong câu này không chính xác. Viết lại như sau:
He usually goes to church on Sundays.
Ví dụ 2:
Carol every day goes to school.
Vị trí trạng từ trong câu này không tự nhiên. Viết lại như sau:
Carol goes to school every day.
Để vượt qua các bài kiểm tra tiếng Anh ở trường phổ thông, nhiều học sinh chọn cách học thuộc lòng các cấu trúc và áp dụng máy móc vào bài tập. Các bạn mất đi khả năng cảm nhận ngữ cảnh, không quan tâm đến tình huống sử dụng ngữ pháp. Dần dần, bạn chỉ chú ý đến ngữ nghĩa và các dấu hiệu trong câu chứ không thực sự hiểu bản chất của điểm ngữ pháp. Bạn có thể đạt điểm cao trong bài kiểm tra trắc nghiệm nhưng bạn không thể nói và viết tiếng Anh tự nhiên. Điều này ảnh hưởng đến điểm số của bạn trong kì thi IELTS.
Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến cách học không hiệu quả này:
Ví dụ: Bạn có nghĩa các từ sau:
Experiment - Thí nghiệm
Scientist - Nhà khoa học
Energy - Năng lượng
Khi muốn đặt câu “Các nhà khoa học thực hiện nhiều thí nghiệm để tìm nguồn năng lượng mới.” bạn sẽ viết bằng cách dịch sang tiếng Việt:
“Scientists do a lot of experiments to find a new energy.”
Tuy nhiên, đây là một câu không chính xác. Thứ nhất, “experiment” không đi cùng “do” mà phải dùng “conduct a lot of experiments". Thứ hai, năng lượng ở đây là danh từ không đếm được, bạn phải bổ sung danh từ đếm được, dùng làm đơn vị cho “energy”. Bạn phải dùng “a new source of energy", do đó, câu này phải được viết như sau:
“Scientists conduct a lot of experiments to find a new source of energy.”
Ví dụ 1: Cùng một động từ “look", nhưng có trường hợp phải đi kèm giới từ, có trường hợp đi cùng tính từ.
“Look at her! She looks so pretty in that dress.”
Ví dụ 2: Tính từ “hard" có nghĩa là khó khăn nhưng trạng từ “hardly” lại có nghĩa là gần như không.
Xem thêm: Top 10 phương pháp học từ vựng tiếng Anh hiệu quả
Ảnh hưởng ngữ pháp tiếng Việt. Tiếng Việt không chia thì, cũng không chia động từ theo chủ ngữ. Do đó, người Việt thì mắc lỗi khi sử dụng thì trong tiếng Anh, thường chỉ dùng 1-2 thì mà không linh hoạt thay đổi khi nói. Thói quen này dẫn đến nhiều lỗi ngữ pháp IELTS trong câu và không diễn đạt chính xác được ý bạn muốn.
Trật tự từ trong tiếng Việt trái ngược tiếng Anh. Trong tiếng Việt, tính từ thường đứng sau danh từ. Trật tự này trái ngược với tiếng Anh, tính từ thường đứng trước danh từ. Trong câu hỏi Yes/No, trợ từ được đảo lên phía trước, còn trong tiếng Việt trợ từ để hỏi lại được đặt ở phía sau. Những khác biệt này dù nhỏ, cũng khiến bạn nhầm lẫn khi sử dụng tiếng Anh.
Một số từ không phân biệt chủ động hay bị động. Ví dụ: Trong tiếng Việt bạn có thể nói: “Tôi học ở một trường Đại học danh tiếng.” hoặc “Tôi được học ở một trường Đại học danh tiếng.” Nhưng trong tiếng Anh, động từ “study" không được chia dạng bị động. Bạn chỉ có thể nói: “I study at a famous school.” chứ không phải là “I'm studied at a famous school.”
Thói quen dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Cùng một nghĩa tiếng Việt, bạn có nhiều cụm từ trong tiếng Anh để diễn đạt. Ví dụ: “rửa chén” sẽ được dịch thành: rửa chén - do the dishes - wash the dishes. Mặc dù cùng chỉ hoạt động “rửa chén" nhưng “do the dishes" chỉ việc rửa chén nói chung, có thể bằng máy hoặc bằng tay; còn “wash the dishes" chỉ việc rửa chén bằng tay. Hoặc với động từ “học", bạn có thể sử dụng “study" hoặc “learn”. Nhưng “study" có nghĩa là học tập qua sách vở, còn “learn" mang nghĩa học hỏi, tiếp thu kiến thức và biến thành kinh nghiệm của bản thân. Lưu ý sự khác biệt này để ghi điểm ngữ pháp IELTS trong Writing Task 2.
Dịch sai cấu trúc. Một vài cấu trúc tiếng Việt phải dùng những cặp từ nối: nếu… thì…, vì… nên…, nhưng trong tiếng Anh bạn chỉ cần dùng một từ nối: because và if
Ví dụ 1:
Khi muốn nói “Vì tôi giỏi Toán nên tôi chọn đó làm chuyên ngành của mình.”, nhiều bạn dịch thành “Because I'm good at Math so I chose it as my major.” Câu này không chính xác vì “so" là một từ thừa. Viết lại câu này như sau: “Because I'm good at Math, I chose it as my major.”
Ví dụ 2:
Khi muốn nói “Nếu tôi có kết quả tốt trong năm nay thì ba mẹ tôi sẽ tặng quà.”, nhiều bạn có câu “If I have a good result this year, then I will have a special gift from my parents.” nhưng câu chính xác phải là “If I have a good result this year, I will have a special gift from my parents.”
Khi ôn tập bất kỳ điểm ngữ pháp nào, bạn cũng nên đặt vào 4 kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết. Có như vậy, bạn mới nhớ lâu và ứng dụng thành thạo vào 4 phần thi IELTS. Hơn thế nữa, mặc dù cùng 1 chủ điểm ngữ pháp, nhưng khi nói và viết bạn cần có sự nhanh nhạy và tự nhiên. Ngữ pháp khi đọc và viết cũng trang trọng và phức tạp hơn khi nghe và nói.
Trong tiếng Anh, có đến 12 thì để bạn sử dụng: 3 thì đơn, 3 thì hoàn thành, 3 thì tiếp diễn đơn và 3 thì hoàn thành tiếp diễn, tương ứng với 12 quy tắc bạn cần phải nhớ. Dù bạn ứng dụng vào nội dung gì, kỹ năng nào, bạn cũng phải thực hiện các quy tắc này. Do đó, hãy nắm chắc các thì trước, sau đó hãy tiếp tục học cấu trúc mới.
Vô số tài liệu và khoá học xuất hiện trên Internet với chất lượng không hề tương đồng, không được kiểm duyệt. Đồng thời, tài liệu được chia sẻ cũng thuộc nhiều trình độ, không được phân chia và tổng hợp cẩn thận. Khi sử dụng tài liệu trên Internet, bạn nên chọn lọc kĩ lưỡng, chỉ tìm những nguồn đáng tin cậy. Ngoài ra, bạn nên kết hợp sách với video, audio, podcast để việc học bớt nhàm chán.
Khi nắm được quy tắc ngữ pháp, thứ tự các từ loại trong câu, bạn có thể viết câu nhanh chóng và chính xác. Từ loại nào trước, từ loại nào sau, hình thức của từ như thế nào, hiểu rõ những quy tắc này giúp bạn tăng điểm cho bài thi IELTS của mình.
Thí sinh người Việt thường mắc lỗi viết câu quá dài, nhiều mệnh đề phức tạp. Để diễn đạt ý hiệu quả, bạn có thể tách ý thành những câu nhỏ và ngắn hơn, kết nối hợp lý bằng liên từ. Hạn chế sử dụng từ ngữ và ngữ pháp trong văn nói khi viết.
Càng viết nhiều bạn càng nhớ lâu, sử dụng chính xác những gì đã học. Để luyện viết có kết quả, bạn nên thực hiện theo các bước: Xác định mục tiêu của bài, Gạch đầu dòng lên outline, Chọn các cấu trúc bạn sẽ dùng, Viết trực tiếp vào vấn đề, Xem lại và chỉnh sửa.
Nhiều bạn cày ngày đêm các điểm ngữ pháp từ cơ bản đến nâng cao. Bạn thuộc lòng những quy tắc khó nhớ nhất. Nhưng đến khi làm bài thi viết, bạn chẳng dùng được bấy nhiêu, hoặc cố gắng nhồi nhét không tự nhiên vào bài. Hãy chọn lọc những điểm phổ biến nhất, học và ứng dụng mỗi ngày thay vì học những kiến thức phức tạp mà không đụng đến điểm nào.
Nouns: Common nouns, Proper nouns, Abstract nouns, Collective nouns, Uncountable nouns.
Pronouns: Personal pronouns, Indefinite pronouns, Possessive pronouns, Reflexive pronouns, Demonstrative pronouns, Interrogative pronouns.
Verbs: Physical verbs, Stative verbs, Mental verbs, Ordinary verbs, Auxiliary verbs, Intransitive verbs, Transitive verbs.
Adjective: Descriptive adjective, Limiting adjective, Possessive adjective.
Adverb: Manner, Time, Frequency, Place, Grade, Quantity, Question, Relation.
Prepositions: Time, Place, Reason, Intention
Interjections
Articles
Order of words
Collocation
Phrasal verbs
Present: Simple present, Present continuous, Present perfect, Present perfect continuous
Past: Past present, Past continuous, Past perfect, Past perfect continuous
Future: Future present, Future continuous, Future perfect, Future perfect continuous
Subject and Verb Agreement
If Clause: Conditional sentences type 1, 2 and 3.
Adverbial Clause
Nhìn chung, ngữ pháp IELTS khó nhưng bạn không nên bỏ qua. Đây là một mảnh ghép quan trọng, là 1 trong 4 tiêu chí chấm điểm Writing Task 1 và 2. Có ngữ pháp, bạn cũng dễ dàng làm bài Reading và Listening hơn, vì bạn có thể xác định từ loại trong chỗ trống, phân tích cấu trúc câu để làm bài.
a. Grammarly
Truy cập: https://www.grammarly.com/
Grammarly là công cụ được tin tưởng nhất trong thời điểm hiện tại, giúp bạn phát hiện và gợi ý sửa các lỗi sai về chính tả, dấu câu và ngữ pháp. Vào website, chọn “My Grammarly", chọn “New” sau đó copy đoạn văn bản bạn cần kiểm tra vào. Bạn có thể tích hợp với Chrome để sử dụng Grammarly trên Facebook, Gmail, Twitter.
b. Ginger
Truy cập: https://www.gingersoftware.com/
Ginger giúp sửa các lỗi sai nghiêm trọng như chính tả hoặc dùng từ chưa đúng ngữ cảnh. Bạn có thể tải Ginger về máy tính và cài đặt để sử dụng cho máy Window và Macbook. Ginger cso các chức năng như Grammar Checker, Spell Checker… Điểm mạnh của Ginger là gợi ý các cách viết tự nhiên và Ginger hoàn toàn miễn phí.
c. Wordy
Truy cập: https://www.wordy.com/
Phần mềm Wordy vượt trội với tính năng sửa bài nhờ các chuyên gia khắp nơi trên thế giới. Bài viết của bạn sẽ được chỉnh sửa, nhận xét, và gợi ý cách diễn đạt tự nhiên hơn. Vì công đoạn chỉnh sửa thực hiện bởi con người nên thời gian khá lâu, khoảng một tiếng cho mỗi bài và bạn phải mất phí.