Câu hỏi đuôi hay tag question có cấu trúc khá đặc biệt trong tiếng Anh, được hiểu là câu xác nhận/ câu bày tỏ dưới dạng một "câu hỏi nhỏ". Chúng ta sử dụng câu hỏi đuôi khi muốn yêu cầu một sự xác nhận nào đó, ví dụ như "Is that right?" hoặc "Do you agree?". Những câu hỏi dạng này khá phổ biến trong tiếng Anh.
Chúng ta cùng xem ví dụ sau:
Câu trên có 2 phần, câu khẳng định (You work at Starbuck) và câu hỏi đuôi (don’t you?). Câu hỏi đuôi (tag question) chính là những câu hỏi nhỏ được đặt cuối một câu khẳng định.
Ví dụ khác:
⇒ Anh ấy sẽ không đi cùng với chúng ta, đúng không?
⇒ Họ đang ăn sáng lúc cậu tới, phải không?
Có rất nhiều loại câu hỏi đuôi nhưng về mặt quy tắc chung, một câu hỏi đuôi sẽ luôn có 2 thành phần chính:
statement + tag question
Trong đó, 2 phần này sẽ trái ngược nhau. Có nghĩa là nếu câu trước được chia ở dạng khẳng định trong câu hỏi đuôi sẽ là phủ định và ngược lại.
Ví dụ:
⇒ Anh ấy đi rồi, phải không?
⇒ Động từ to be ở câu trước là ở dạng khẳng định, động từ to be ở câu hỏi đuôi là ở dạng phủ định.
Ngoài ra, câu hỏi đuôi (tag question) sẽ bao gồm 2 thành phần chính: bao gồm 1 trợ động từ (auxiliary: be, do, have) hoặc 1 động từ khuyết thiếu (modal verb: can, should, …) và 1 đại từ đóng vai trò làm chủ ngữ (subject pronoun).
Chúng ta sử dụng câu hỏi đuôi trong tiếng anh ở 2 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người nói không chắc chắn và muốn xác định thông tin trong câu nói có chính xác hay không.
Ví dụ:
⇒ Đường này đi về nhà ông, phải không
⇒ Ở đây, người nói không chắc chắn là con đường này dẫn tới nhà của người nghe nên hỏi để xác định lại
Trường hợp 2: Câu hỏi đuôi được sử dụng nếu người nói muốn xem liệu người nghe có đồng ý với mình hay không.
Ví dụ:
⇒ Mình sẽ không đi quẩy, phải không?
⇒ Người nói muốn biết liệu người nghe có đồng ý với người nói về việc sẽ không đi quẩy.
Trong văn nói ý nghĩa của câu hỏi đuôi phụ thuộc vào cách chúng ta diễn đạt. Nếu chúng ta xuống giọng ở câu hỏi đuôi có nghĩa là chúng ta không thực sự đặt câu hỏi, chúng ta chỉ muốn người nghe đồng ý với chúng ta. Nếu chúng ta lên giọng ở câu hỏi đuôi thì đó là câu hỏi thực sự
Tùy theo động từ chính và chủ ngữ của câu trước mà chúng ta sẽ có những cách hình thành câu hỏi đuôi (tag question). Các bạn hay làm theo từng bước sau nhé:
Bước 1: Xác định chủ ngữ và động từ chính trong câu
Bước 2: Chủ từ của câu nói là đại từ, ta lặp lại đại từ này
Bước 3: Chuyển động từ chính ở mệnh đề chính sang thể ngược lại (khẳng định sang phủ định, phủ định sang khẳng định)
Ví dụ: Chúng ta có mệnh đề chính:
⇒ tag question sẽ là: can they
⇒ They can’t swim, can they?
⇒ She was an ex-convict, wasn’t she?
⇒ Your roommates are playing basketball, aren’t they?
⇒ Everything have changed, haven’t it?
⇒ Someone called me last night, didn’t they?
⇒ This is yours, isn’t it?
⇒ Those are birds, aren’t they?
⇒ She is your girlfriend, isn’t she?
⇒ They’ve gone away for a few days, haven’t they?
⇒ They weren’t here, were they?
⇒ She must go, musn’t she?
⇒ You can’t swim, can you?
⇒ They study art, don’t they
⇒ You played this game before, didn’t you?
Có nhiều bạn gặp phải vấn đề trong việc trả lời câu hỏi đuôi, không biết trả lời theo ý của mệnh đề chính hay phần câu hỏi đuôi. Trong tiếng Anh, cách trả lời chính xác là bạn trả lời theo mệnh đề chính. Một bí quyết để bạn có thể nhớ được cách trả lời chính xác cho tag question chính là bạn cứ nghĩ trong đầu phần đuôi dịch sang tiếng việt là “phải không?” và trả lời theo ý của mệnh đề chính.
Ví dụ:
⇒ Bạn sẽ xong hết bài đúng giờ, phải không.
⇒ Yes, I am going to finish the assignment on time.
⇒ No, I am not going to finish the assignment on time.
>>Xem thêm<< Cách dùng Before, After, When, Until, While
⇒ I am not crazy, aren’t I?
⇒ Let’s go out tonight, shall we?
⇒ Have a drink, won’t you?
⇒ Open the door, will you?
⇒ She ought to do exercise every morning, shouldn’t she?
She is collecting stickers,
We often watch TV in the afternoon,
You have cleaned your bike,
John and Max don't like maths,
Peter played handball yesterday,
They are going home from school,
Mary didn't do her homework last Monday,
He could have bought a new car,
Kevin will come tonight,
I'm clever,
Isn’t she?
Don’t we?
Haven’t you?
Do they?
Didn’t he?
Aren’t they?
>>Xem thêm<< Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn - Công thức và bài tập